Lực đẩy là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Lực đẩy là lực hướng lên tác dụng lên vật thể ngâm trong chất lỏng hoặc khí, sinh ra do chênh lệch áp suất giữa các bề mặt trên và dưới. Theo định luật Archimedes, lực đẩy F_b = ρ g V, trong đó ρ là mật độ chất lỏng, g gia tốc trọng trường và V thể tích chất lỏng thay thế.

Định nghĩa lực đẩy

Lực đẩy (buoyant force) là lực tác dụng lên một vật thể khi đặt trong môi trường chất lỏng hoặc khí, hướng lên trên, có cường độ cân bằng một phần hoặc toàn bộ trọng lượng của vật đó. Lực này sinh ra do sự chênh lệch áp suất giữa các điểm nằm trên và dưới bề mặt vật thể tiếp xúc với môi trường bao quanh.

Lực đẩy đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định khả năng nổi của vật thể. Khi lực đẩy lớn hơn hoặc bằng trọng lượng của vật, vật sẽ nổi hoặc duy trì ở trạng thái treo lơ lửng. Ngược lại, khi lực đẩy nhỏ hơn trọng lượng, vật sẽ chìm xuống đáy.

Khái niệm lực đẩy xuất phát từ quan sát thực tiễn và được định nghĩa toán học dựa trên các nguyên lý cơ bản của thủy tĩnh học. Trong các ứng dụng kỹ thuật và khoa học, lực đẩy được tính toán để thiết kế tàu thủy, khinh khí cầu, bè nổi và các hệ thống chứa chất lỏng đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Định luật Archimedes

Định luật Archimedes phát biểu rằng “một vật chìm hoàn toàn hoặc một phần trong chất lỏng chịu một lực đẩy lên bằng trọng lượng chất lỏng mà vật chiếm chỗ”. Nguyên lý này được đặt theo tên nhà toán học và vật lý Hy Lạp cổ đại Archimedes, người khám phá ra hiện tượng này khi tắm trong bồn nước.

Công thức cơ bản thể hiện định luật là:

Fb=Wfluid displacedF_b = W_{\text{fluid displaced}}

trong đó Fb là lực đẩy, và Wfluid displaced là trọng lượng của chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Định luật này áp dụng cho cả vật nổi và vật chìm, miễn là chất lỏng không nén được và ở trạng thái cân bằng tĩnh.

Nguyên nhân vật lý của lực đẩy

Áp suất thủy tĩnh trong chất lỏng tăng theo độ sâu do trọng lượng của lớp chất lỏng phía trên tác dụng xuống. Mặt trên và mặt dưới của vật thể trong chất lỏng chịu áp suất khác nhau: áp suất tại điểm sâu hơn lớn hơn áp suất tại điểm nông hơn.

Sự chênh lệch áp suất này tạo thành một lực tổng hợp hướng lên trên, gọi là lực đẩy. Về bản chất, lực đẩy là kết quả của việc cân bằng giữa áp suất thủy tĩnh và trọng lực của chất lỏng xung quanh.

  • Áp suất thủy tĩnh p = ρ g h, trong đó ρ là mật độ chất lỏng, g là gia tốc trọng trường, h là độ sâu tính từ mặt chất lỏng.
  • Chênh lệch áp suất Δp = pdưới – ptrên sinh lực đẩy Fb = Δp·A, với A là diện tích bề mặt đối ứng.

Công thức tính lực đẩy

Công thức tính lực đẩy theo định luật Archimedes được viết dưới dạng:

Fb=ρgVF_b = \rho \, g \, V

trong đó:

  • ρ (rho) là mật độ chất lỏng (kg/m3).
  • g là gia tốc trọng trường (m/s2).
  • V là thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ (m3).

Đơn vị của Fb là Newton (N). Khi áp dụng trong thực tế, cần chú ý đo chính xác thể tích chìm và xác định đúng mật độ môi trường.

Biểu thức Ý nghĩa
Fb = ρ g V Lực đẩy lên vật bằng tích mật độ, gia tốc trọng trường và thể tích chất lỏng thay thế
p = ρ g h Áp suất thủy tĩnh tại độ sâu h
Δp = pdưới – ptrên Chênh lệch áp suất sinh lực đẩy lên vật

Ứng dụng trong chất lỏng

Lực đẩy là yếu tố then chốt trong thiết kế và vận hành các phương tiện nổi như tàu thủy, thuyền, bè và các cấu trúc nổi (pontoon). Khi thiết kế thân tàu, kỹ sư thủy lực phải tính toán thể tích phần chìm sao cho lực đẩy Fb cân bằng trọng lượng tổng thể W, đảm bảo tàu không chìm quá sâu và duy trì ổn định.

Trong công nghiệp hàng hải, tỷ số metacentric height (GM) đánh giá độ ổn định tĩnh của tàu. Độ cao metacenter (M) tỷ lệ thuận với lực đẩy khi tàu nghiêng, giúp tàu tự điều chỉnh tư thế. Các chỉ số này được tính dựa trên mật độ nước biển và hình dạng thân tàu.

Thông số Ý nghĩa
Fb = ρ g V Đảm bảo cân bằng trọng lực tàu
GM Độ ổn định tĩnh của tàu
Loa và mớn nước Ảnh hưởng diện tích bản cắt và thể tích chìm

Ứng dụng trong khí

Lực đẩy trong môi trường khí làm nên nguyên lý hoạt động của khinh khí cầu, khí cầu và các thiết bị bay tĩnh (aerostat). Khí cầu sử dụng khí nhẹ hơn không khí (helium hoặc hydrogen) để thay thế thể tích in situ, tạo lực đẩy hướng lên.

Chiều cao bay (h) được điều khiển bằng việc tăng giảm thể tích khí bên trong vỏ. Công thức áp suất khí quyển giảm theo cao độ p(h)=p0e-ρgh/RT dẫn đến thay đổi lực đẩy, phải liên tục điều chỉnh mật độ khí để duy trì cân bằng.

  • Giảm áp suất khí quyển theo độ cao khiến lực đẩy giảm.
  • Điều chỉnh thể tích khí (ballast hoặc van xả) để kiểm soát cao độ.
  • Vật liệu vỏ phải cách nhiệt và chịu áp suất biến đổi.

Thí nghiệm minh họa

Thí nghiệm cơ bản đo lực đẩy có thể thực hiện bằng cân lực với hai bước: cân vật khô, sau đó cân vật khi ngâm trong chất lỏng. Hiệu số lực cân đọc được chính là lực đẩy Fb.

  1. Chuẩn bị cân lực, cốc đựng nước yên tĩnh, và vật mẫu.
  2. Cân vật mẫu ngoài không khí (Wair), sau đó nhúng hoàn toàn vào nước và ghi lực (Wwater).
  3. Tính lực đẩy: Fb = Wair – Wwater.

Kết quả thí nghiệm cho thấy Fb xấp xỉ bằng trọng lượng khối lượng nước bị thay thế, minh chứng xác thực định luật Archimedes.

Ảnh hưởng của mật độ và nhiệt độ

Mật độ chất lỏng ρ biến đổi theo nhiệt độ và áp suất, dẫn đến thay đổi lực đẩy. Ví dụ, nước biển có mật độ khoảng 1025 kg/m³ ở 4 °C, giảm xuống 1020 kg/m³ ở 25 °C, làm Fb tương ứng giảm khoảng 0,5 %.

Trong khí, mật độ không khí giảm đáng kể ở cao độ lớn. Ảnh hưởng này cần tính đến khi thiết kế khí cầu hoặc trực thăng tĩnh bay. Bảng ví dụ mật độ nước theo nhiệt độ:

Nhiệt độ (°C) Mật độ nước (kg/m³)
0 999,87
15 999,10
25 997,05
40 992,20

Giới hạn và giả định

Phân tích lý tưởng lực đẩy thường giả định chất lỏng không nén được, ổn định và không có chuyển động. Trong thực tế, dòng chảy, dao động bề mặt và ma sát có thể làm thay đổi áp suất xung quanh vật.

  • Giả định không tính đến lực ma sát và lực cản thủy động học.
  • Chất lỏng bất động, không có dao động sóng.
  • Thể tích chìm xác định chính xác, không tính đến lỗ rỗng hoặc bong bóng khí.

Trong môi trường thực tế, các hiệu ứng động học và độ nhớt cần được xem xét để tính toán lực đẩy chính xác hơn.

Ứng dụng kỹ thuật và công nghiệp

Tàu ngầm điều chỉnh lực đẩy tĩnh bằng bình ballast: bơm nước biển vào hoặc xả ra để thay đổi thể tích chìm. Khi bình ballast đầy, trọng lượng tăng, tàu lặn; khi xả nước, lực đẩy vượt trọng lượng, tàu nổi lên.

Trong ngành dầu khí, các bồn chứa dầu khí nổi (SPAR, TLP) sử dụng lực đẩy để duy trì vị trí thẳng đứng trên biển sâu. Các cấu trúc này liên kết với đáy biển bằng dây neo, tận dụng lực đẩy để giảm tải trọng lên kết cấu neo.

  1. Bình ballast tàu ngầm: kiểm soát độ sâu lặn nổi.
  2. SPAR và TLP: cấu trúc nổi ổn định cho khai thác dầu khí.
  3. Vỏ nổi (buoy): thả phao, thùng chứa lưu lượng.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề lực đẩy:

Ứng dụng lâm sàng của siêu âm Doppler và hình ảnh mô Doppler trong ước lượng áp lực nhồi đầy thất trái Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 102 Số 15 - Trang 1788-1794 - 2000
Bối cảnh – Đánh giá không xâm lấn về quá trình nhồi đầy tâm trương qua siêu âm Doppler cung cấp thông tin quan trọng về trạng thái thất trái (LV) trong các nhóm bệnh nhân được lựa chọn. Nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá liệu tốc độ vòng van hai lá được đánh giá bằng hình ảnh mô Doppler có liên quan đến phương pháp đo xâm lấn của hiệu suất tâm trương LV hay không và liệu có thể thu được thôn... hiện toàn bộ
#Doppler echocardiography #tissue Doppler imaging #diastolic filling #left ventricular filling pressures #cardiac catheterization #left atrial pressure #ejection fraction #mitral annular velocities #pulmonary venous inflow
cag, một đảo gene gây bệnh của Helicobacter pylori, mã hóa các yếu tố độc lực đặc thù và liên quan đến bệnh Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 93 Số 25 - Trang 14648-14653 - 1996
cagA, một gene mã hóa một kháng nguyên chiếm ưu thế, chỉ có mặt trong các chủng Helicobacter pylori liên kết với các dạng bệnh dạ dày-tá tràng nghiêm trọng (các chủng loại I). Chúng tôi đã phát hiện ra rằng vị trí di truyền chứa cagA (cag) là một phần của một đoạn chèn DNA dài 40-kb có khả năng được thu nhận qua chiều ngang và tích hợp vào gene glutamate racemase trên nhiễm sắc thể. Đảo gene gây b... hiện toàn bộ
#cagA #Helicobacter pylori #đảo gene gây bệnh #yếu tố độc lực #dịch bệnh dạ dày-tá tràng #hệ thống bài tiết #IL-8 #gen bài tiết độc tố #virB4 #transposon #nghiên cứu gene
Khám Phá Động Lực Giới Tính, Chủ Nghĩa Nữ Quyền và Khởi Nghiệp: Thúc Đẩy Cuộc Tranh Luận Để Thoát Khỏi Ngõ Cụt? Dịch bởi AI
Organization - Tập 19 Số 5 - Trang 543-562 - 2012
Trái ngược với giả thuyết tân tự do rằng việc khởi nghiệp là một nỗ lực mở và dễ tiếp cận mà ở đó nỗ lực cá nhân một mình xác định phần thưởng và địa vị, đã có nhiều bằng chứng cho thấy có một sự thiên kiến giới tính tiềm ẩn nhưng bị khuất lấp trong diễn ngôn khởi nghiệp. Theo đó, phụ nữ thường được xem như những người đàn ông thiếu thốn và không hoàn thiện; tuy nhiên, mặc dù đã có nhiều lời kêu g... hiện toàn bộ
Lực in situ trong dây chằng chéo trước và các bó của nó dưới tác dụng của tải trọng tibi trước Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Research - Tập 15 Số 2 - Trang 285-293 - 1997
Đánh giá tóm tắtDây chằng chéo trước có một cấu trúc sợi phức tạp và không được coi là một cấu trúc đồng nhất. Các phương pháp tái tạo dây chằng chéo trước hiện nay thành công trong việc ổn định khớp gối, nhưng không phục hồi hoàn toàn động học của khớp gối bình thường cũng như không tái tạo được chức năng bình thường của dây chằng. Để cải thiện kết quả của việc tái tạo, có thể cần phải tái tạo ch... hiện toàn bộ
Exosome từ đại thực bào liên quan đến khối u thúc đẩy sự di chuyển của tế bào ung thư dạ dày thông qua việc chuyển giao apolipoprotein E chức năng Dịch bởi AI
Cell Death and Disease - Tập 9 Số 4
Tóm tắtCác đại thực bào liên quan đến khối u (TAMs) là thành phần chính trong môi trường vi mô của khối u và đã được chứng minh là góp phần vào sự hung hãn của khối u. Tuy nhiên, các cơ chế chi tiết liên quan đến tác động thúc đẩy di căn của TAM đối với ung thư dạ dày vẫn chưa được xác định rõ ràng. Ở đây, chúng tôi cho thấy rằng TAMs được làm giàu trong ung thư dạ dày. TAMs có đặc điểm là kiểu hì... hiện toàn bộ
#đại thực bào liên quan đến khối u #exosome #apolipoprotein E #ung thư dạ dày #động lực học di chuyển
Phân tích chuyển hóa của nhựa gỗ cà chua trong bệnh héo vi khuẩn cho thấy Ralstonia solanacearum sản xuất putrescine dồi dào, một chất chuyển hóa thúc đẩy phát triển bệnh héo Dịch bởi AI
Wiley - Tập 20 Số 4 - Trang 1330-1349 - 2018
Tóm tắtRalstonia solanacearum phát triển mạnh mẽ trong mạch nhựa của cây và gây ra bệnh héo vi khuẩn mặc dù hàm lượng dinh dưỡng trong nhựa gỗ rất thấp. Chúng tôi phát hiện rằng R. solanacearum điều chỉnh cây chủ để tăng cường chất dinh dưỡng trong nhựa gỗ cây cà chua, cho phép nó phát triển tốt hơn từ nhựa cây bị nhiễm so với nhựa cây khỏe mạnh. Phân tích chuyển hóa không định hướng GC/MS đã xác ... hiện toàn bộ
#Ralstonia solanacearum #putrescine #bệnh héo vi khuẩn #xylem #phân tích chuyển hóa #putrescine ngoại sinh #sinh lý cây chủ #tăng độc lực #SpeC ornithine decarboxylase #nhựa cây cà chua.
Tham gia giảng dạy và học tập kể chuyện kỹ thuật số cho giáo viên tiểu học và mẫu giáo Dịch bởi AI
British Journal of Educational Technology - Tập 47 Số 1 - Trang 29-50 - 2016
Một chỉ trích quan trọng đối với giáo dục giáo viên tiền phục vụ là nó không giúp chuẩn bị giáo viên một cách tự tin trong việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong giảng dạy, bất chấp giả định về khả năng sử dụng kỹ thuật số của sinh viên-sinh viên và những đứa trẻ mà họ sẽ dạy trong tương lai. Các công nghệ mới đã cho phép thiết kế đa phương tiện và kể chuyện kỹ thuật số trong... hiện toàn bộ
#Giáo dục giảng viên #Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) #Kể chuyện kỹ thuật số #Thiết kế đa phương tiện #Năng lực giảng dạy toán học #Giáo dục tiền phục vụ #Giải quyết vấn đề toán học
Vị ngọt và vị đắng của bữa ăn không điều chỉnh việc làm rỗng dạ dày ở người Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Regulatory Integrative and Comparative Physiology - Tập 297 Số 3 - Trang R632-R639 - 2009
Trong các mô hình dòng tế bào và động vật, các chất kích thích vị ngọt và đắng gây ra sự tiết các peptide tín hiệu (vd: peptide-1 giống glucagon và cholecystokinin) và làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày (GE). Tuy nhiên, việc liệu phản ứng GE và cảm giác thèm ăn của con người có bị điều chỉnh bởi vị ngọt hay đắng của thực phẩm đã tiêu thụ hay không vẫn chưa được biết đến. Chúng tôi nhằm xác định li... hiện toàn bộ
#vị ngọt #vị đắng #làm rỗng dạ dày #glucose #fructose #aspartame #saccharin #cảm giác đói #cảm giác no
Tổng số: 900   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10